Ngày 30/3/2021, tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Phòng, chống ma túy năm 2021, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022. Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 (sau đây gọi tắt là Luật PCMT) có 08 chương, 55 điều, UBND xã Bình Mỹ giới thiệu những nội dung cơ bản như sau:
1. Về những quy định chung:
Chương I-Những quy định chung gồm có 05 điều (từ Điều 1 đến Điều 5) quy định về phạm vi điều chỉnh, giải thích từ ngữ, chính sách của Nhà nước về phòng, chống ma túy, nguồn tài chính cho phòng, chống ma túy và các hành vi bị nghiêm cấm.
- Về phạm vi điều chỉnh: Luật PCMT quy định về phòng, chống ma túy; quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; cai nghiện ma túy; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống ma túy; quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.
- Về giải thích từ ngữ: Luật PCMT đã sửa đổi và bổ sung một số khái niệm để thống nhất cách hiểu và áp dụng:
(1) Bổ sung “Thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất” là thuốc thú y có chứa chất gây nghiện, chất hướng thần, tiền chất
(2) Sửa đổi khái niệm “Tệ nạn ma túy”, theo đó tệ nạn ma túy không bao gồm “tội phạm ma túy”.
(3) “Người sử dụng trái phép chất ma túy” là người có hành vi sử dụng chất ma túy mà không được sự cho phép của người hoặc cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dương tính.
(4) “Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể” là việc thực hiện các kỹ thuật chuyên môn nhằm xác định chất ma túy trong cơ thể thông qua mẫu nước tiểu, mẫu máu hoặc các mẫu vật khác của cơ thể người.
(5) “Cai nghiện ma túy” là quá trình thực hiện các hoạt động hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội, giúp người nghiện ma túy dừng sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, phục hồi thể chất, tinh thần, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi để chấm dứt việc sử dụng trái phép các chất này.
(6) “Cơ sở cai nghiện ma túy” là cơ sở được thành lập để thực hiện đầy đủ quy trình cai nghiện theo quy định của Luật PCMT, bao gồm cơ sở cai nghiện ma túy công lập và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
- Chính sách của Nhà nước về phòng, chống ma túy: Luật PCMT quy định cụ thể chính sách của Nhà nước về phòng, chống ma túy. Trong đó, bổ sung thêm và nhấn mạnh một số chính sách: Ưu tiên nguồn lực phòng, chống ma túy cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, khu vực biên giới và địa bàn phức tạp về ma túy; Cán bộ, chiến sĩ thuộc cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy, người làm công tác cai nghiện ma túy trong các cơ sở cai nghiện ma túy công lập được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ, địa bàn hoạt động theo quy định của Chính phủ.
- Nguồn tài chính cho phòng, chống ma túy: Ngân sách nhà nước; nguồn tài trợ, viện trợ, đầu tư, tặng cho của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; chi trả của gia đình, người nghiện ma túy; các nguồn tài chính hợp pháp khác.
- Về các hành vi bị nghiêm cấm:
Luật PCMT bổ sung thêm một số hành vi bị nghiêm cấm như: Hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy; kiểm nghiệm, kiểm định, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần trái quy định của pháp luật; chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy; hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp thị chất ma túy; kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.
2. Về trách nhiệm phòng, chống ma túy:
Chương II-Trách nhiệm phòng, chống ma túy gồm có 06 điều (từ Điều 6 đến Điều 11) quy định trách nhiệm của các cơ quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng đồng trong phòng, chống ma túy; quy định cụ thể cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy và nguyên tắc phối hợp của các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy.
- Về trách nhiệm của cá nhân, gia đình: Sửa lại quy định theo hướng cá nhân, gia đình có trách nhiệm cung cấp kịp thời thông tin về tội phạm, tệ nạn ma túy và việc trồng cây có chứa chất ma túy cho cơ quan công an hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tham gia xóa bỏ cây có chứa chất ma túy do chính quyền địa phương tổ chức.
- Về trách nhiệm của cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy: Điều 11 quy định cụ thể cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy bao gồm: Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân; cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam và Hải quan.
3. Về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy:
Chương III của Luật PCMT gồm 10 điều (từ Điều 12 đến Điều 21) quy định cụ thể các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm:Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thấn, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. Các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy được kiểm soát chặt chẽ theo quy định của Luật phòng, chống ma túy và quy định khác của Luật Dược, Luật Hóa chất, Luật Thú y… Chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất bị thu giữ trong các vụ án hình sự, vụ việc vi phạm hành chính được xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
4. Về quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy:
Chương IV của Luật PCMT gồm 05 điều (từ Điều 22 đến Điều 26) quy định việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể; nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; trách nhiệm của người sử dụng trái phép chất ma túy; trách nhiệm của gia đình, cơ quan, tổ chức, cộng đồng trong quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy.
Đây là chương được quy định mới nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn, làm tốt công tác này sẽ góp phần ngăn chặn, hạn chế đầu vào người nghiện cũng như các loại tội phạm.
- Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là biện pháp phòng ngừa nhằm giúp người sử dụng trái phép chất ma túy không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật của họ. Thời hạn quản lý là 01 năm kể từ ngày có quyết định quản lý.
- Việc quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện ngay từ lần đầu phát hiện người đó có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và không phải là biện pháp xử lý vi phạm hành chính.
- Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật xử vi phạm hành chính.
- Để xác định người sử dụng trái phép chất ma túy cần phải có kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dương tính. Đối tượng xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể gồm: Người bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; người mà cơ quan, người có thẩm quyền có căn cứ cho rằng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời hạn quản lý; người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; người đang cai nghiện ma túy; đang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy.
- Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy tiến hành xét nghiệm chất ma túy theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, người có chuyên môn xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể.
- Nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm: Tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy; xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể; ngăn chặn người sử dụng trái phép chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội.
- Việc dừng quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trong các trường hợp: Người sử dụng trái phép chất ma túy được xác định là người nghiện ma túy; người này bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; người nàybị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người này phảithi hành án phạt tù; người này bị chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích.
- Đồng thời, Luật PCMT cũng quy định cụ thể về trách nhiệm của người sử dụng trái phép chất ma túy, trách nhiệm gia đình người sử dụng trái phép chất ma túy và trách nhiệm của Cơ quan, tổ chức nơi người sử dụng trái phép chất ma túy làm việc, cộng đồng nơi người sử dụng trái phép chất ma túy sinh sống.
5. Về cai nghiện ma túy:
Quy định của Luật PCMT về Cai nghiện ma túy gồm có 17 điều (từ Điều 27 đến Điều 43), nội dung về Cai nghiện ma túy đã được sửa đổi toàn diện để khắc phục tình trạng bất cập trong công tác cai nghiện hiện nay, bảo đảm tính đồng bộ với pháp luật xử lý vi phạm hành chính và phù hợp với thực tiễn.
- Luật PCMT quy định cụ thể các trường hợp phải xác định tình trạng nghiện gồm: Người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời gian quản lý bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; người sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định; người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy mà bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; người đang trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy.
- Biện pháp cai nghiện ma túy gồm cai nghiện ma túy tự nguyện và cai nghiện ma túy bắt buộc. Cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy. Cai nghiện ma túy bắt buộc được thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập. Không quy định cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng được thực hiện với sự trợ giúp chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian cai nghiện tại gia đình, cộng đồng từ đủ 06 tháng đến 12 tháng, nhà nước có hỗ trợ kinh phí với những trường hợp đủ điều kiện. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cai nghiện theo quy trình cai nghiện ma túy thì được đăng ký cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Khi tiếp nhận và tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng phải thực hiện đúng quy trình chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy sử dụng dịch vụ hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành dịch vụ phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
- Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: Để đảm bảo quyền con người, quyền tự do đi lại và cư trú theo quy định của Hiến pháp 2013 và phù hợp với Luật cư trú, Luật không phân biệt đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc giữa người có nơi cư trú ổn định và không có nơi cư trú ổn định. Tức là tất cả người nghiện, không phân biệt nơi cư trú, khi bị phát hiện là nghiện đều được đăng ký cai nghiện tự nguyện hoặc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Để tránh trường hợp lợi dụng việc cai nghiện tự nguyện hoặc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế để không bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Luật PCMT đã quy định chặt chẽ các trường hợp bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, cụ thể: Người nghiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện; người nghiện trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện; trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà người này tái nghiện.
- Các trường hợp người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tương tự như người từ đủ 18 tuổi trở lên, riêng trường hợp trong thời gian quản lý sau cai mà tái nghiện thì không đưa đi cai nghiện bắt buộc mà được cho đăng ký cai nghiện tự nguyện. Thời hạn cai nghiện bắt buộc cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng. Thẩm quyền quyết định việc đưa đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện và không bị coi là xử lý vi phạm hành chính. Để bảo vệ tốt nhất các quyền của trẻ em nên Luật dã có 01 điều riêng quy định cụ thể về việc lập hồ sơ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi đang cai nghiện ma túy bắt buộc mà bị phát hiện thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc và bị Tòa án xử phạt tù nhưng không được hưởng án treo thì được miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Đối với người trên 18 tuổi thì thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Về quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú (Điều 40): Luật không quy định việc quản lý sau cai nghiện tại cơ sở cai nghiện, chỉ quy định áp dụng quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú. Thẩm quyền do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định. Thời hạn quản lý sau cai nghiện là 01 năm đối với người đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy. Thời hạn quản lý sau cai nghiện là 02 năm đối với người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Người bị quản lý sau cai nghiện còn được hỗ trợ: Học văn hóa đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi; học nghề, vay vốn, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng.
- Tại Chương này, Luật PCMT quy định riêng một điều về trách nhiệm của gia đình người nghiện ma túy, cộng đồng, nhằm nhấn mạnh vai trò, ảnh hưởng của gia đình, cộng đồng đối với việc cai nghiện của người nghiện ma túy, quản lý sau cai và hòa nhập cộng đồng.
6. Về quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy:
Chương VI của Luật PCMT gồm 07 điều (từ Điều 44 đến Điều 50) quy định cụ thể nội dung quản lý nhà nước. Theo đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy; Bộ Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy và chỉ quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước của một số Bộ có chức năng, quyền hạn liên quan trực tiếp tới công tác phòng, chống ma túy (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; Bộ Quốc phòng; Bộ Y tế; Bộ Tài chính).
7. Về hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy:
Chương VII gồm 03 điều (từ Điều 51 đến Điều 53) quy định về nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy; chính sách hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy; việc chuyển giao hàng hóa có kiểm soát.
8. Về điều khoản thi hành:
Ngoài quy định Luật PCMT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022, Luật PCTM còn quy định việc thực hiện chuyển tiếp đối với các trường hợp như: Người đang thực hiện cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện; người đang bị quản lý sau cai nghiện ma túy; người đang chấp hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng; người đang trong quá trình lập hồ sơ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; điều kiện hoạt động của cơ cai nghiện công lập đang hoạt động và các cơ sở khác về cai nghiện ma túy; giấy phép liên quan đến hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy đã được cấp./.
Đánh giá bài viết:
Thích bài viết: 0 lượt thích
-
Ngày Quốc tế Đàn ông 19-11
08:44 18-11-2024 -
Hãy nói "Không" với ma tuý !
03:42 15-11-2024 -
TÍCH CỰC HƯỞNG ỨNG NGÀY PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
08:52 07-11-2024 -
Thông tin quy hoạch xây dựng vùng huyện Bắc Tân Uyên đến năm 2040
08:25 01-11-2024 -
Luật Kinh doanh bất động sản
08:35 29-10-2024